BẢNG ĐO NHIỆT ĐỘ NHÔM ĐỊNH HÌNH
- Nhôm cây được làm nóng trong lò gia nhiệt để đạt nhiệt độ xử lí. Đây là nhiệt độ mà nguyên tử magnesium và silicon sẽ hoà trộn trong nhôm. Khi nhôm khúc được đưa đến máy ép , nó không nhận nhiệt nữa và được thể hiện bằng đường ngang trên giản đồ bên trái.
- Khi nhôm được ép lại khuôn , lực ma sát làm nóng nhôm và nhiệt độ lúc này vượt quá nhiệt độ xử lí để hoà trộn hợp kim magnesium và silicon để gây nên thành phần nông dân kim khí mong muốn.
- Tuy nhiên nhiệt độ này không được vượt quá nhiệt độ nóng chảy. Sản phẩm định ảnh được làm mát nhanh để bảo toàn thành phần nông dân của nó đặc biệt là độ cứng và độ bền
Nhiệt độ của nhôm định hình cây
- Trong khoảng 400-540 , lý tưởng nhất là 420-440 để định ảnh dễ dàng ( tăng năng suất ) và không bị chảy. Hồ hết các năng lượng trong khi định ảnh được chuyển thành nhiệt làm cho nhiệt độ tăng. Nhiệt độ tăng làm tăng tốc độ , áp suất và tỉ lệ định ảnh. Tỉ lệ định ảnh là tỉ lệ giữa nhôm cây và nhôm định ảnh
Nhiệt độ của sản phẩm khi ra khỏi khuôn
- Phải đảm bảo đạt được nhiệt độ xử lí khi định ảnh. Nhiệt độ đưa lại hiệu quả tốt nhất là giữ a 550-575 nhưng luôn trên 500-530o
- Nhiệt độ của sản phẩm khi ra khỏi khuôn rất quan yếu để đạt được thành phần nông dân kim khí như ý.
- Nhiệt độ nóng chảy làm kim khí chảy ra và có tác động đến một điều gì đó đến chất lượng bề mặt sản phẩm
Nhiệt độ nhôm định hình đưa lại hiệu quả tốt nhất
- Nhiệt độ nhôm cây và tốc độ định ảnh phải trên nhiệt độ xử lí và dưới nhiệt độ nóng chảy ( 620 độ ). Nhiệt độ xử lí sờn lòng tuỳ theo loại hợp kim , nếu như hợp kim 6063 có nhiệt độ xử lí là 498 độ trong khi 6005 là 510 độ.
Tốc độ của piston:
- Trong quá trình định ảnh , được đo bằng milimet/phút hoặc inch/phút và là một thành phần nông dân để đánh giá năng suất. Tốc độ của piston đáng tin cậy hơn tốc độ của máy kéo do không phải lúc nào máy kéo cũng kéo sản phẩm nhanh.
Tốc độ kéo
- Là tốc độ máy kéo chuyển di trong quá trình định ảnh. Tốc độ này dùng để đo năng suất nhưng còn nước phụ thuộc vào hình trạng định ảnh. Tốc độ được đo bằng m/phút và feet/phút. Trong những nhà máy đương đại tốc độ này khoảng 80m/phút cho sản phẩm định ảnh đặc
Nhiệt độ hộp đựng:
- Phải ở 426 độ hoặc gần bằng
Nhiệt độ khuôn
- Rất quan yếu trong quá trình định ảnh , nên vào khoảng 425 độ trước khi định ảnh sản phẩm.Nếu không đạt nhiệt độ này sản phẩm sẽ dính vào khuôn hay tai hại hơn là hư khuôn.
Nhiệt độ làm mát:
- Nhôm định ảnh được làm mát để thành phần nông dân hợp kim không kết tủa làm có tác động đến một điều gì đó đến kiến trúc kim khí và độ bền , các thành phần nông dân bị “đóng băng”
Có 3 phương pháp làm mát:
- không khí
- không khí và hơi nước
- Nước
- phương pháp và số lượng làm mát tuỳ thuộc vào tốc độ định ảnh , độ dày sản phẩm và thành phần nông dân kim khí đặc biệt là độ bền
- Nhôm cây được làm nóng trong lò gia nhiệt để đạt nhiệt độ xử lí. Đây là nhiệt độ mà nguyên tử magnesium và silicon sẽ hoà trộn trong nhôm. Khi nhôm khúc được đưa đến máy ép , nó không nhận nhiệt nữa và được thể hiện bằng đường ngang trên giản đồ bên trái.
- Khi nhôm được ép lại khuôn , lực ma sát làm nóng nhôm và nhiệt độ lúc này vượt quá nhiệt độ xử lí để hoà trộn hợp kim magnesium và silicon để gây nên thành phần nông dân kim khí mong muốn.
- Tuy nhiên nhiệt độ này không được vượt quá nhiệt độ nóng chảy. Sản phẩm định ảnh được làm mát nhanh để bảo toàn thành phần nông dân của nó đặc biệt là độ cứng và độ bền
Nhiệt độ của nhôm định hình cây
- Trong khoảng 400-540 , lý tưởng nhất là 420-440 để định ảnh dễ dàng ( tăng năng suất ) và không bị chảy. Hồ hết các năng lượng trong khi định ảnh được chuyển thành nhiệt làm cho nhiệt độ tăng. Nhiệt độ tăng làm tăng tốc độ , áp suất và tỉ lệ định ảnh. Tỉ lệ định ảnh là tỉ lệ giữa nhôm cây và nhôm định ảnh
Nhiệt độ của sản phẩm khi ra khỏi khuôn
- Phải đảm bảo đạt được nhiệt độ xử lí khi định ảnh. Nhiệt độ đưa lại hiệu quả tốt nhất là giữ a 550-575 nhưng luôn trên 500-530o
- Nhiệt độ của sản phẩm khi ra khỏi khuôn rất quan yếu để đạt được thành phần nông dân kim khí như ý.
- Nhiệt độ nóng chảy làm kim khí chảy ra và có tác động đến một điều gì đó đến chất lượng bề mặt sản phẩm
Nhiệt độ nhôm định hình đưa lại hiệu quả tốt nhất
- Nhiệt độ nhôm cây và tốc độ định ảnh phải trên nhiệt độ xử lí và dưới nhiệt độ nóng chảy ( 620 độ ). Nhiệt độ xử lí sờn lòng tuỳ theo loại hợp kim , nếu như hợp kim 6063 có nhiệt độ xử lí là 498 độ trong khi 6005 là 510 độ.
Tốc độ của piston:
- Trong quá trình định ảnh , được đo bằng milimet/phút hoặc inch/phút và là một thành phần nông dân để đánh giá năng suất. Tốc độ của piston đáng tin cậy hơn tốc độ của máy kéo do không phải lúc nào máy kéo cũng kéo sản phẩm nhanh.
Tốc độ kéo
- Là tốc độ máy kéo chuyển di trong quá trình định ảnh. Tốc độ này dùng để đo năng suất nhưng còn nước phụ thuộc vào hình trạng định ảnh. Tốc độ được đo bằng m/phút và feet/phút. Trong những nhà máy đương đại tốc độ này khoảng 80m/phút cho sản phẩm định ảnh đặc
Nhiệt độ hộp đựng:
- Phải ở 426 độ hoặc gần bằng
Nhiệt độ khuôn
- Rất quan yếu trong quá trình định ảnh , nên vào khoảng 425 độ trước khi định ảnh sản phẩm.Nếu không đạt nhiệt độ này sản phẩm sẽ dính vào khuôn hay tai hại hơn là hư khuôn.
Nhiệt độ làm mát:
- Nhôm định ảnh được làm mát để thành phần nông dân hợp kim không kết tủa làm có tác động đến một điều gì đó đến kiến trúc kim khí và độ bền , các thành phần nông dân bị “đóng băng”
Có 3 phương pháp làm mát:
- không khí
- không khí và hơi nước
- Nước
- phương pháp và số lượng làm mát tuỳ thuộc vào tốc độ định ảnh , độ dày sản phẩm và thành phần nông dân kim khí đặc biệt là độ bền
Lò luyện:
- Nhiều sản phẩm định ảnh được xử lí nhiệt trong lò.
- Quá trình xử lí này để phân tán magnesium và silicon vào các nguyên tử nhôm để tăng độ bền. Nhiệt độ và thời kì rất quan yếu cho quá trình này.
- tất cả các sản phẩm định ảnh nên được nung trong cùng một thời kì và cùng một nhiệt độ
- Nhiệt độ lò thấp làm tăng độ bền nhưng lại cần thời kì lâu hơn
Tôi luyện:
trui rèn là kết hợp của độ cứng và độ đàn hồi trong cùng một tấm kim khí. Những chữ cái E , F , O , H , T có nghĩa gì?
F: Nhà làm ra không tính đến độ kéo căng của sản phẩm cũng như xử lí nhiệt , không có giới hạn thành phần nông dân. Độ bền thay đổi theo từng lô hàng
O: Dùng cho các sản phẩm rèn , chiụ được xử lí nhiệt để ngăn lại trong một giới hạn nhất định thành phần nông dân cơ khí đến mức thấp nhất , thường được mô tả là “kim loại mềm”
W: có xác xuất xử lí nhiệt. Độ cứng và độ đàn hồi không yên ổn , dùng cho hợp kim có xác xuất xử lí nhiệt. Sau khi xử lí nhiệt , kim khí được làm cứng tự nhiên bằng cách để nguội. Chỉ khi được chỉ định thời kì luyện ( nếu 1 giờ ) nó được dùng cho những ứng dụng cụ thể
H: Đã được kéo dãn , dùng cho những sản phẩm đã tăng độ bền bằng cách giảm độ kéo dãn hoặc làm lạnh. Theo sau chữ “H” luôn có 1-2 số
T: xử lí nhiệt cho ra các sản phẩm khác với F , O , H. Dùng cho những sản phẩm đã tăng độ bền qua xử lí nhiệt , thêm hoặc không thêm phụ gia , thêm hoặc không thêm chất kéo dãn. Theo sau chữ “T” luôn có 1-2 số.
Thu hồi:
- thu hồi đất đai là lượng kim khí tốt được thu lại sau khi định ảnh. Ví như định ảnh 100kg qua máy ép và thu hồi đất đai được 85 kg thì tỉ lệ thu hồi đất đai là 85%.
- Khúc nhôm còn lại chẳng thể thu hồi đất đai do gốc của nó không được định ảnh. Phần gốc của sản phẩm định ảnh hư do máy kéo kẹp và phải được cắt bỏ.
- thu hồi đất đai tùy thuộc vào: phế liệu của nhôm phôi , phế liệu của nhôm định ảnh , phần dư của nhôm định ảnh , phần hư do máy kéo kẹp
Để đạt được thành phần nông dân hợp kim:
Mong muốn cần chọn hợp kim và cách trui rèn , sau thời gian ấy chọn phương pháp xử lí phù hợp để đạt được độ cứng và độ đàn hồi , đặc biệt là
- phương pháp làm mát
- Nhiệt độ để xử lí nhiệt
- thời kì xử lí
Năng suất:
Những chỉ số chính biểu diễn trong quá trình định hình:
- Tính hiệu quả của máy ép: thành phẩm của máy so với số lượng mục đích mà nhà làm ra đưa ra
- Tỉ lệ thu hồi đất đai của máy ép: so với thu hồi đất đai tại máy cắt ( trọng lượng có xác xuất bán được , sản phẩm được cắt ) với thành phẩm của máy ép
- trọng lượng tính trên đầu người , trên giờ
- Phế liệu bên trong máy
- Tỉ lệ kim khí bị trả về
- thời kì làm ra và bảo trì
chúng tôi – hệ thống băng tải Tân Phong luôn cố gắng đưa ra những sản phẩm đưa lại hiệu quả tốt nhất , sử dụng sự kết hợp giữa băng tải , khung nhôm định hình , mặt băng đáp ứng nhu cầu sử dụng và đem lại sự hài lòng cho mọi khách hàng.
Xem Thêm : Nhôm Định Hình
Xem Thêm : Băng Tải Cao Su
- Nhiều sản phẩm định ảnh được xử lí nhiệt trong lò.
- Quá trình xử lí này để phân tán magnesium và silicon vào các nguyên tử nhôm để tăng độ bền. Nhiệt độ và thời kì rất quan yếu cho quá trình này.
- tất cả các sản phẩm định ảnh nên được nung trong cùng một thời kì và cùng một nhiệt độ
- Nhiệt độ lò thấp làm tăng độ bền nhưng lại cần thời kì lâu hơn
Tôi luyện:
trui rèn là kết hợp của độ cứng và độ đàn hồi trong cùng một tấm kim khí. Những chữ cái E , F , O , H , T có nghĩa gì?
F: Nhà làm ra không tính đến độ kéo căng của sản phẩm cũng như xử lí nhiệt , không có giới hạn thành phần nông dân. Độ bền thay đổi theo từng lô hàng
O: Dùng cho các sản phẩm rèn , chiụ được xử lí nhiệt để ngăn lại trong một giới hạn nhất định thành phần nông dân cơ khí đến mức thấp nhất , thường được mô tả là “kim loại mềm”
W: có xác xuất xử lí nhiệt. Độ cứng và độ đàn hồi không yên ổn , dùng cho hợp kim có xác xuất xử lí nhiệt. Sau khi xử lí nhiệt , kim khí được làm cứng tự nhiên bằng cách để nguội. Chỉ khi được chỉ định thời kì luyện ( nếu 1 giờ ) nó được dùng cho những ứng dụng cụ thể
H: Đã được kéo dãn , dùng cho những sản phẩm đã tăng độ bền bằng cách giảm độ kéo dãn hoặc làm lạnh. Theo sau chữ “H” luôn có 1-2 số
T: xử lí nhiệt cho ra các sản phẩm khác với F , O , H. Dùng cho những sản phẩm đã tăng độ bền qua xử lí nhiệt , thêm hoặc không thêm phụ gia , thêm hoặc không thêm chất kéo dãn. Theo sau chữ “T” luôn có 1-2 số.
Thu hồi:
- thu hồi đất đai là lượng kim khí tốt được thu lại sau khi định ảnh. Ví như định ảnh 100kg qua máy ép và thu hồi đất đai được 85 kg thì tỉ lệ thu hồi đất đai là 85%.
- Khúc nhôm còn lại chẳng thể thu hồi đất đai do gốc của nó không được định ảnh. Phần gốc của sản phẩm định ảnh hư do máy kéo kẹp và phải được cắt bỏ.
- thu hồi đất đai tùy thuộc vào: phế liệu của nhôm phôi , phế liệu của nhôm định ảnh , phần dư của nhôm định ảnh , phần hư do máy kéo kẹp
Để đạt được thành phần nông dân hợp kim:
Mong muốn cần chọn hợp kim và cách trui rèn , sau thời gian ấy chọn phương pháp xử lí phù hợp để đạt được độ cứng và độ đàn hồi , đặc biệt là
- phương pháp làm mát
- Nhiệt độ để xử lí nhiệt
- thời kì xử lí
Năng suất:
Những chỉ số chính biểu diễn trong quá trình định hình:
- Tính hiệu quả của máy ép: thành phẩm của máy so với số lượng mục đích mà nhà làm ra đưa ra
- Tỉ lệ thu hồi đất đai của máy ép: so với thu hồi đất đai tại máy cắt ( trọng lượng có xác xuất bán được , sản phẩm được cắt ) với thành phẩm của máy ép
- trọng lượng tính trên đầu người , trên giờ
- Phế liệu bên trong máy
- Tỉ lệ kim khí bị trả về
- thời kì làm ra và bảo trì
chúng tôi – hệ thống băng tải Tân Phong luôn cố gắng đưa ra những sản phẩm đưa lại hiệu quả tốt nhất , sử dụng sự kết hợp giữa băng tải , khung nhôm định hình , mặt băng đáp ứng nhu cầu sử dụng và đem lại sự hài lòng cho mọi khách hàng.
Xem Thêm : Nhôm Định Hình
Xem Thêm : Băng Tải Cao Su